Kim ngạch xuất khẩu túi xách, va li, mũ và ô dù của Việt Nam trong tháng 9/2019 đạt 293 triệu USD, giảm 12,06% so với tháng trước đó song tăng 20,37% so với cùng tháng năm 2018.
Hoa Kỳ - thị trường tiêu thụ túi xách, va li, mũ và ô dù lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch trong tháng 9/2019 đạt hơn 125 triệu USD, chiếm 42,9% trong tổng kim ngạch, giảm 19,29% so với tháng trước song tăng 17,68% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này trong 9 tháng đầu năm 2019 lên hơn 1,2 tỉ USD, tăng 26,17% so với cùng kỳ năm 2018.
Tiếp theo đó là Nhật Bản với 32 triệu USD, giảm 5,15% so với tháng trước đó song tăng 26,77% so với cùng tháng năm 2018, chiếm 11,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này 9 tháng đầu năm 2019 lên 302 triệu USD, tăng 10,1% so với cùng kỳ năm 2018.
Hà Lan với hơn 27 triệu USD, tăng 19,04% so với tháng trước đó và tăng 63,12% so với cùng tháng năm 2018, chiếm 9,3% trong tổng kim ngạch. Sau cùng là Trung Quốc với 15 triệu USD, chiếm 5,2% trong tổng kim ngạch, tăng 29,22% so với tháng trước đó và tăng 45,03% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này lên 116 triệu USD, giảm 1,08% so với cùng kỳ năm 2018.
Xét về mức độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng túi xách, va li, mũ và ô dù trong 9 tháng đầu năm 2019 bao gồm, Malaysia tăng 70,61% so với cùng kỳ năm 2018 lên hơn 12,7 triệu USD, tiếp theo là Nauy tăng 63,47% so với cùng kỳ năm 2018 lên hơn 4,8 triệu USD; Thụy Điển tăng 44,42% so với cùng kỳ năm 2018 lên hơn 19 triệu USD, sau cùng là Hoa Kỳ tăng 26,17% so với cùng kỳ năm 2018 lên hơn 1,2 tỉ USD.
Tuy nhiên, một số thị trường có kim ngạch suy giảm bao gồm, Séc với 2,4 triệu USD, giảm 51,87% so với cùng kỳ năm 2018, tiếp theo đó là Australia với hơn 25 triệu USD, giảm 41,37% so với cùng kỳ năm 2018, Đan Mạch với hơn 5,1 triệu USD, giảm 19,39% so với cùng kỳ năm 2018, sau cùng là Nga với hơn 11 triệu USD, giảm 10,43% so với cùng kỳ năm 2018.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường xuất khẩu túi xách, va li, mũ, ô dù 9 tháng đầu năm 2019
ĐVT: USD
Thị trường |
T9/2019 |
So với T8/2019 (%) |
9T/2019 |
So với 9T/2018 (%) |
Tổng cộng |
293.196.793 |
-12,06 |
2.769.626.511 |
11,88 |
Anh |
8.932.744 |
-2,05 |
73.920.153 |
6,95 |
Ba Lan |
745.828 |
-30,96 |
8.610.914 |
15,44 |
Bỉ |
5.623.000 |
-40,60 |
84.088.814 |
0,67 |
Brazil |
1.373.078 |
-13,86 |
9.843.742 |
25,56 |
UAE |
2.675.207 |
206,45 |
17.303.011 |
-5,44 |
Canada |
6.341.100 |
23,66 |
56.233.516 |
12,36 |
Đài Loan (TQ) |
1.286.539 |
-20,73 |
13.756.692 |
21,21 |
Đan Mạch |
518.305 |
5,07 |
5.117.047 |
-19,39 |
Đức |
12.786.196 |
-10,29 |
137.363.512 |
14,75 |
Hà Lan |
27.218.864 |
19,04 |
217.566.768 |
-6,39 |
Hàn Quốc |
9.023.130 |
-49,28 |
104.502.659 |
1,57 |
Hoa Kỳ |
125.640.399 |
-19,29 |
1.200.643.924 |
26,17 |
Hồng Kông |
6.770.059 |
-17,18 |
66.595.623 |
14,84 |
Italia |
5.281.341 |
11,45 |
48.794.778 |
15,53 |
Malaysia |
1.176.157 |
-12,63 |
12.727.995 |
70,61 |
Mêhicô |
1.196.550 |
99,67 |
9.797.014 |
10,57 |
Nauy |
578.554 |
8,50 |
4.864.385 |
63,47 |
Nga |
1.333.148 |
46,03 |
11.195.778 |
-10,43 |
Nhật Bản |
32.710.557 |
-5,15 |
302.306.461 |
10,10 |
Australia |
2.692.136 |
8,69 |
25.239.692 |
-41,37 |
Pháp |
7.098.542 |
-10,64 |
86.098.145 |
6,58 |
Séc |
145.461 |
-9,10 |
2.468.954 |
-51,87 |
Singapore |
1.009.462 |
-17,50 |
10.965.943 |
-5,73 |
Tây Ban Nha |
2.028.741 |
-11,45 |
19.587.857 |
6,60 |
Thái Lan |
850.176 |
-3,79 |
8.352.662 |
-7,65 |
Thụy Điển |
1.738.110 |
-54,76 |
19.212.157 |
44,42 |
Thụy Sĩ |
792.988 |
222,92 |
4.364.722 |
2,45 |
Trung Quốc |
15.230.357 |
29,22 |
116.601.408 |
-1,08 |
Nguồn: Lefaso.org.vn